Có chỗ ở hợp pháp tại thành phố trực thuộc trung ương;
I. ĐIỀU KIỆN ĐỂ NHẬP HỘ KHẨU VÀ KT3 THEO NGƯỜI CÓ SỔ NHANH.
Các trường hợp nhập vào sổ hộ khẩu của người thân tại thành phố trực thuộc trung ương bao gồm các trường hợp sau đây:
Liên quan đến làm sổ hộ khẩu, làm sổ KT3 công ty TNHH tư vấn đầu tư Starlaw thực hiện những dịch vụ chính sau:
Xem thêm: Dịch vụ tư vấn ly hôn
Khách hàng vui lòng cung cấp những tài liệu sau:
“Lan tỏa tri thức” – Master Sharing là dự án phi lợi nhuận được định hướng và phát triển bởi công ty Dịch thuật Master. Với sứ mệnh chia sẻ đến cộng đồng những thành quả đạt được từ quá trình làm việc nỗ lực của tập thể công ty. Dự án sẽ tạo ra kho tài liệu dịch thuật miễn phí lớn nhất Việt Nam về mọi lĩnh vực và được cập nhật liên tục.
Trường hợp khi đi ra nước ngoài công tác, học tập, du lịch hay định cư ở nước ngoài yêu cầu phải có giấy tờ tùy thân, bạn phải dịch Sổ hộ khẩu sang tiếng Anh. Đây được xem là một trong số những giấy tờ tùy thân được yêu cầu dịch nhiều nhất và không phải người nào biết tiếng Anh cũng có thể tự dịch được.
Sau đây Master xin chia sẻ cùng bạn bản dịch Sổ hộ khẩu để bạn sử dụng tùy theo nhu cầu nhé.
Vui lòng tải bản dịch miễn phí theo link bên dưới (lưu ý: tài liệu chỉ mang tính chất tham khảo)
Nếu chỉ sử dụng cho mục đích cá nhân, bạn chỉ cần bản dịch tiếng Anh có đóng dấu của công ty dịch thuật. Nhưng trong các trường hợp làm việc với cơ quan nhà nước, sổ hộ khẩu phải được dịch thuật công chứng. Bạn có thể tham khảo bảng giá dịch thuật của chúng tôi tại đây
Cảm ơn bạn đã ghé qua nhà của Dịch thuật Master. Nếu tài liệu của bạn không nằm trong số các mẫu dịch thuật miễn phí của chúng tôi, phiền bạn liên hệ lại đội ngũ của Master nhé
Để được đăng ký nhập khẩu tại thành phố Hà Nội thì phải thuộc một trong các điều kiện sau:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;
c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;
e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;
a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;
b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;
c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;
a) Các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 20 của Luật cư trú;
b) Các trường hợp không thuộc điểm a khoản này đã tạm trú liên tục tại nội thành từ 3 năm trở lên, có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở; đối với nhà thuê phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê cho đăng ký thường trú vào nhà thuê.
Điều kiện đăng ký thường trú tại Hà Nội thì áp dụng điểm a khoản 2 điều 20 Luật cư trú 2006 sửa đổi năm 2013. Nghĩa là bạn chỉ cần được sự đồng ý của chủ hộ là bạn có thể nhập khẩu vào sổ khẩu tại Hà Nội. ngoài ra bạn cần có các giấy tờ kèm theo như là Giấy cắt khẩu, Giấy đăng ký kết hôn chứng minh tình trạng hôn nhân của bạn.
Luật Thành Thái cung cấp dịch vụ làm sổ hộ khẩu nhanh tại Hà Nội với chi phí hợp lý. Xin liên hệ 0982 998 824 sẽ được tư vấn chi tiết miễn phí.
Ngày 21/12, Chính phủ ban hành Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
Nghị định số 104/2022/NĐ-CP bỏ quy định về việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, chủ yếu thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Đó là các lĩnh vực như: tạo việc làm, bảo hiểm y tế, giáo dục, y tế, đất đai, thuế, nhà ở, nhà ở xã hội, điện lực, nuôi con nuôi…
Cụ thể, tại Nghị định số 104/2022/NĐ-CP, Chính phủ sửa đổi các nghị định sau đây:
- Nghị định 61/2015/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- Nghị định số 146/2018/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành Luật Bảo hiểm y tế
- Nghị định số 116/2016/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn
- Nghị định số 105/2020/NĐ-CP về chính sách phát triển giáo dục mầm non
- Nghị định 81/2021/NĐ-CP về cơ chế thu, quản lý học phí với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
- Nghị định số 168/2016/NĐ-CP về khoán rừng, vườn cây và diện tích mặt nước trong các ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nông, lâm nghiệp Nhà nước
- Nghị định số 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- Nghị định 137/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi Luật này
- Nghị định số 99/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở
- Nghị định số 134/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
- Nghị định số 19/2011/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Nuôi con nuôi
Thay vào đó, khi thực hiện các thủ tục trên, người dân chỉ cần xuất trình một trong các loại giấy tờ: Thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân, giấy xác nhận thông tin về cư trú, giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Nghị định cũng bãi bỏ, thay thế một số cụm từ liên quan tới quy định về sổ hộ khẩu tại các nghị định liên quan tới một số lĩnh vực cụ thể như: điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính trong lĩnh vực thông tin và truyền thông; hộ tịch, người có công, bảo trợ xã hội…
Các loại giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú bao gồm: Thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân, giấy xác nhận thông tin về cư trú, giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Nghị định nêu rõ, cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công phải khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
Thông tin về cư trú của công dân tại thời điểm làm thủ tục hành chính được cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính ghi nhận và lưu giữ trong hồ sơ thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh.
Việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện bằng một trong bốn phương thức sau đây.
Thứ nhất, tra cứu, khai thác thông tin cá nhân qua chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc qua Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Thứ hai, tra cứu thông tin cá nhân thông qua tài khoản định danh điện tử của công dân được hiển thị trong ứng dụng VNelD.
Thứ ba, sử dụng thiết bị đầu đọc đã được kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bao gồm thiết bị đọc mã QRCode hoặc thiết bị đọc chíp trên thẻ căn cước công dân gắn chíp.
Thứ tư, các phương thức khai thác khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Trong trường hợp không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân theo các phương thức nêu trên, cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công có thể yêu cầu công dân nộp bản sao, hoặc xuất trình một trong các giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú. Yêu cầu này được nêu cụ thể trong quyết định công bố thủ tục hành chính của bộ, cơ quan, địa phương hoặc các văn bản thông báo dịch vụ của cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
Các loại giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú bao gồm: Thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân, giấy xác nhận thông tin về cư trú, giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Các quy định trong văn bản này chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2023.
Sổ hộ khẩu tiếng Anh là gì. hãy cùng canhosunwahpearl.edu.vn tìm hiểu thông tin Sổ hộ khẩu tiếng Anh là gì
Sổ hộ khẩu tiếng Anh là Household Book. Sổ hộ khẩu còn gọi là sổ hộ tịch. Sổ hộ khẩu là một cách quản lý dân số chủ yếu dựa vào hộ gia đình. Sổ hộ khẩu dịch sang tiếng Anh còn được định nghĩa bằng các cụm từ như:
Household Registration Of Family.
Sổ hộ khẩu là sổ được sử dụng để xác định nơi cư trú của những các nhân, thực hiện quyền chuyển nhượng, mua bán và sở hữu đất.
Sổ hộ khẩu là giấy tờ pháp lý để đăng ký thường trú, tạm trú, chuyển tách hộ khẩu, cấp đổi sổ hộ khẩu, giấy khai sinh, chứng minh thư, thẻ căn cước, xin Visa và đăng ký kết hôn.
Ví dụ về sổ hộ khẩu trong tiếng Anh:
He said that he found this information in household book.
Ông ta nói rằng ông ta đã tìm thấy tin tức này trong sổ hộ khẩu.
Did you receive your household registration book?
Bạn đã nhận được sổ hộ khẩu chưa?
Please be sure, as I still have to submit my household registration book by Monday.
Xin hãy chắc chắn, vì tôi còn phải nộp cuốn sổ hộ khẩu vào thứ Hai
Bài viết sổ hộ khẩu tiếng Anh là gì được tổng hợp bởi căn hộ sunwah.