1. Giới thiệu về gạo Nhật Japonica Bảo Minh Gạo Nhật Japonica là một trong những loại gạo cao cấp được ưa chuộng trên thị trường quốc tế, đặc biệt tại các quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc và các nước châu Âu. Gạo Bảo Minh tự hào mang đến sản phẩm gạo Nhật Japonica chất lượng xuất khẩu, đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe về an toàn thực phẩm và chất lượng, khẳng định vị thế gạo Việt trên bản đồ thế giới. Với quy trình sản xuất nghiêm ngặt và công nghệ hiện đại, gạo Japonica Bảo Minh hứa hẹn mang đến trải nghiệm ẩm thực tuyệt vời cho người tiêu dùng. 2. Đặc điểm nổi bật của gạo Nhật Japonica Bảo Minh Hạt gạo tròn, trắng, dẻo mềm: Gạo Japonica Bảo Minh có hạt tròn, màu trắng ngà, và sau khi nấu chín, hạt gạo dẻo mềm, thơm nhẹ, giữ nguyên hương vị ngọt tự nhiên. Đây là loại gạo lý tưởng cho các món ăn truyền thống của Nhật Bản như sushi, onigiri, và cơm cuộn. Chất lượng đảm bảo: Gạo Japonica Bảo Minh được sản xuất từ những giống lúa tốt nhất, được chọn lọc kỹ càng và trồng trên các vùng đất có thổ nhưỡng phù hợp. Gạo được xử lý qua các quy trình xay xát và đánh bóng hiện đại, giúp giữ nguyên dưỡng chất và độ tươi ngon. Quy trình sản xuất an toàn: Với tiêu chuẩn sản xuất khép kín, từ khâu thu mua đến chế biến, Gạo Bảo Minh đảm bảo mỗi hạt gạo Japonica đều an toàn cho sức khỏe, không chứa chất bảo quản hay hóa chất độc hại. 3. Lợi ích khi sử dụng gạo Nhật Japonica Bảo Minh Tốt cho sức khỏe: Gạo Japonica chứa nhiều vitamin và khoáng chất như vitamin B, sắt, và kẽm, hỗ trợ tốt cho sức khỏe tim mạch, hệ tiêu hóa và giúp kiểm soát cân nặng. Hơn nữa, hàm lượng protein và chất xơ cao trong gạo Japonica giúp cung cấp năng lượng ổn định, phù hợp cho những người ăn kiêng và duy trì lối sống lành mạnh. Phù hợp cho nhiều món ăn: Gạo Nhật Japonica Bảo Minh là lựa chọn hoàn hảo cho các món ăn yêu cầu hạt gạo dẻo, kết dính tốt như sushi, cơm trộn, và các món ăn Á Đông khác. Ngoài ra, gạo còn phù hợp cho các bữa ăn hàng ngày, mang đến hương vị mới lạ và hấp dẫn. Duy trì hương vị và chất lượng sau nấu: Nhờ vào quy trình sản xuất hiện đại, gạo Japonica Bảo Minh luôn giữ được độ dẻo mềm và hương thơm nhẹ sau khi nấu, không bị khô hay nát khi để lâu. 4. Quy trình sản xuất và xuất khẩu gạo Nhật Japonica Bảo Minh Gạo Nhật Japonica Bảo Minh được sản xuất theo quy trình khép kín, từ khâu thu mua lúa tại các vùng nguyên liệu đến chế biến, đóng gói và kiểm tra chất lượng. Bảo Minh luôn tuân thủ các tiêu chuẩn nghiêm ngặt về an toàn thực phẩm và quy định xuất khẩu, đảm bảo mỗi sản phẩm đều đạt chất lượng cao nhất khi đến tay người tiêu dùng quốc tế. Thu mua và chế biến: Gạo Nhật Japonica được thu mua từ những vùng nguyên liệu tốt nhất, sau đó đưa vào quy trình xay xát và đánh bóng hiện đại để giữ nguyên chất lượng và dinh dưỡng. Công nghệ đóng gói chân không giúp bảo quản gạo tốt hơn, kéo dài thời gian sử dụng mà không cần dùng đến chất bảo quản. Đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu: Gạo Japonica Bảo Minh đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng, an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường. Công ty đã đạt được nhiều chứng nhận quan trọng như ISO 22000, HACCP, và các chứng chỉ phù hợp với yêu cầu của thị trường xuất khẩu. Phân phối quốc tế: Gạo Nhật Japonica Bảo Minh hiện được phân phối rộng rãi tại các quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc, và các nước châu Âu. Sự hiện diện của sản phẩm trên thị trường quốc tế là minh chứng cho cam kết của Bảo Minh trong việc mang đến gạo Việt chất lượng cao đến với người tiêu dùng toàn cầu. 5. Mua gạo Nhật Japonica Bảo Minh ở đâu? Gạo Nhật Japonica Bảo Minh hiện có sẵn tại các siêu thị, cửa hàng tiện lợi và các kênh bán hàng trực tuyến. Bạn có thể dễ dàng đặt mua qua các đại lý chính thức của Gạo Bảo Minh hoặc trực tiếp trên website của công ty để nhận được sản phẩm chính hãng, chất lượng đảm bảo. 6. Kết luận Gạo Nhật Japonica Bảo Minh không chỉ là...

Giá lúa gạo hôm nay (3-10): Gạo xuất khẩu giảm mạnh. Ảnh minh họa: kinhtedothi.vn

Tại các chợ lẻ, giá gạo ghi nhận không có sự điều chỉnh nhiều với các mặt hàng gạo lẻ. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Jasmine 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 20.000 đồng/kg; gạo tẻ thường dao động quanh mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương lài 18.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan (Trung Quốc) 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.000 - 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang cho biết, giá lúa hôm nay có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Cụ thể, lúa IR 50404 giá ở mức 6.900 - 7.000 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 ở mức giá 7.800 - 8.000 đồng/kg, lúa OM 5451 ở mức 7.200 - 7.400 đồng/kg; lúa OM 18 có giá 7.500 - 7.800 đồng/kg, giá đi ngang so với ngày hôm qua và một giá lúa giảm 100 - 300 đồng/kg; lúa OM 380 dao động 7.200 - 7.300 đồng/kg; lúa Nhật vẫn ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg và lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 20.000 đồng/kg.

Bên cạnh đó, thị trường nếp không có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Nếp Long An IR 4625 (khô) 9.500 - 9.700 đồng/kg ổn định so với ngày hôm qua. Nếp Long An 3 tháng (khô) 9.800 - 10.000 đồng/kg đi ngang so với ngày hôm qua.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm ở mức 449 USD/tấn, giảm 5 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 557 USD/tấn, giảm 5 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 525 USD/tấn, giảm 5 USD/tấn.

*Mời bạn đọc vào chuyên mục Kinh tế xem các tin, bài liên quan.

Ghi nhận giá lúa gạo hôm nay (2-10) tại thị trường trong nước điều chỉnh giảm 500 đồng/kg với mặt hàng gạo. Thị trường giao dịch trầm lắng.

Ghi nhận giá lúa gạo hôm nay (1-10) tại thị trường trong nước điều chỉnh giảm 100 - 300 đồng/kg với mặt hàng gạo. Thị trường giao dịch trầm lắng.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 5/12 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long biến động nhẹ so với hôm qua.

Trong đó, với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở NN&PTNT tỉnh An Giang, hiện lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 7.600 - 7.800 đồng/kg; lúa OM 5451 dao động ở mốc 8.000 – 8.300 đồng/kg; lúa OM 380 dao động ở mốc 7.000 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 9.000 - 9.200 đồng/kg; Nàng Hoa 9 dao động ở mức 8.800 - 9.000 đồng/kg; lúa Nhật ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 8.800 - 9.000 đồng/kg.

Tại nhiều địa phương hôm nay giá lúa tươi tiếp tục neo cao, giao dịch mới ít. Tại An Giang, nguồn lúa còn tại một số huyện sạ muộn, nhu cầu mua lúa Thu Đông chậm lại, nhiều thương lái lấy nốt lúa đã cọc, giá lúa neo cao. Tại Bạc Liêu, lúa sớm Thu Đông mua không nhiều do giá cao, một số thương lái trả giá lúa thơm thấp hơn.

Tương tự, với mặt hàng gạo, theo cập nhật từ Sở NN&PTNT tỉnh An Giang, gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 10.250 - 10.350 đồng/kg; Gạo thành phẩm IR 504 dao động ở mức 12.400 - 12.500 đồng/kg.

Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm các loại dao động trong khoảng từ 5.800 - 9.300 đồng/kg. Hiện, giá tấm thơm dao động ở mốc 9.200 - 9.300 đồng/kg; giá cám dao động ở mốc 5.800 - 6.000 đồng/kg.

Ghi nhận tại các địa phương hôm nay lượng ít, kho chợ mua lai rai, giá gạo đẹp vững. Kho mua chậm, giá có xu hướng giảm nhẹ. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo về lai rai, đa số hàng dựa lại, kho mua chậm. Gạo nguyên liệu các loại giá giảm nhẹ. Tại Lấp Vò về lượng có lai rai từ Sóc Trăng, Bạc Liêu, giá xu hướng giảm nhẹ.

Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng ít, kho chợ mua lai rai, giá gạo đẹp vững, gạo trung bình khá kho mua giảm lại. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), gạo về ít, gạo đẹp giá cao.

Tại các chợ lẻ giá giá gạo bình giá so với hôm qua. Gạo thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg. Gạo thơm chào giá cao dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Jasmine 17.000 - 18.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 21.500 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.500 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm giá giảm nhẹ so với ngày hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm giảm 2 USD/tấn xuống mức 408 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% giảm 3 USD/tấn xuống mức 517 USD/tấn; gạo 25% tấm giảm 3 USD/tấn xuống mức 482 USD/tấn.